-
BESIDIC
- ( Đánh giá)
- Đăng ngày 04-05-2016 03:12:35 AM - 3520 Lượt xem
-
Kem Besidic được chỉ định trong các trường hợp sau: Dùng trong viêm da khi đã có nhiễm khuẩn hoặc có thể bị nhiễm khuẩn. Các bệnh viêm da bao gồm eczema dị ứng, eczema hình đĩa, eczema tập trung, viêm da tiết bã nhờn, viêm da tiếp xúc.
-
Số lượngSố lượng: 1 VND
Acid fusidic................................................... 100 mg
Betamethason Dipropionat...............................64 mg
Tá dược: Alcol cetostearyl, Vaselin, Glycerin , Tween 80, Kali sorbat, Methyl paraben, Propyl paraben, nước cất................vừa đủ 5 g.
Chỉ định: Kem Besidic được chỉ định trong các trường hợp sau:
Dùng trong viêm da khi đã có nhiễm khuẩn hoặc có thể bị nhiễm khuẩn. Các bệnh viêm da bao gồm eczema dị ứng, eczema hình đĩa, eczema tập trung, viêm da tiết bã nhờn, viêm da tiếp xúc.
Liều lượng và cách dùng:
- Tổn thương không băng kín: Thoa kem 2-3 lần /ngày.
- Tổn thương được băng kín : Có thể bôi ít hơn
Chống chỉ định:
-Dị ứng một trong các thành phần của thuốc.
-Không sử dụng khi nhiễm trùng do virut, lao da, nấm da, viêm da quanh miệng, trứng cá đỏ và tình trạng loét da.
Tương tác với các thuốc khác:
Chưa được ghi nhận chính thức tuy nhiên nên tránh sử dụng đồng thời với các thuốc chuyển hóa ở gan bởi isoenzym Cytochrome P450.
Tác dụng không mong muốn:
Rất hiếm khi gặp phản ứng quá mẫn. Điều trị dài ngày và liều cao thì có thể gây teo da như mỏng da, vân da, giãn các mạch máu nông, đặc biệt là khi băng kín hoặc bôi thuốc ở vùng da có nhiều lớp gấp. Khi bôi liều cao hoặc dài ngày đặc biêt lại dùng băng buộc chặt hoặc quấn tã, có thể thuốc ngấm vào đường toàn thân đủ để tăng hàm lượng cortison và gây suy tuyến thượng thận. Trẻ em và trẻ sơ sinh dễ có nguy cơ này.
Cẩn thận khi bôi cạnh mắt.
‘ Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc’
Thận trọng:
-Tránh để thuốc tiếp xúc với mắt hoặc vùng gần mắt.
-Không được dùng dài ngày đặc biệt ở vùng mặt, ở những vùng da bị trầy hoặc nếp gấp, ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Thuốc có thể qua hàng rào rau thai, phải cân nhắc sử dụng cho phụ nữ có thai.
Khi sử dụng dạng tại chỗ ở phụ nữ cho con bú thấy có mặt của thuốc trong sữa nên không sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc có thể gây chóng mặt do đó phải cẩn thận khi dùng thuốc lúc lái xe hoặc vận hành máy móc.
Sử dụng quá liều:
Khi bôi thuốc lên da hiếm thấy xảy ra ngộ độc do quá liều. Nếu bôi quá nhiều thì rửa bằng nước.
Các đặc tính dược lực học :
Acid fusidic
Acid fusidic là thuốc kháng khuẩn tại chỗ sử dụng ngoài da có cấu trúc steroid, thuộc nhóm fusinadine
Cơ chế: Acid fusidic có tác dụng kìm và diệt khuẩn do ức chế quá trình sinh tổng hợp protein cần thiết của vi khuẩn.
Phổ kháng khuẩn:
-Acid fusidic có tác dụng tốt đối với tụ cầu, đặc biệt là S.aureus và S.epidermidis (bao gồm cả chủng đẫ kháng methicillin). Acid fusidic cũng có tác dụng tốt trên Norcadia asteroides và Clostridium.
-Các chủng ít nhạy cảm hơn: streptococci, enterococci.
-Nói chung Acid fusidic không tác dụng với vi khuẩn Gr(-) và nấm tuy nhiên acid fusidic cũng có tác dụng với Bacteroides fragilis, Mycobacterium turbeculosis, M.leprae, Giardia lamblia, Plasmidium falciparum.
Sự kháng thuốc:
Sự kháng thuốc thường xảy ra do vi khuẩn làm giảm khả năng thấm qua thành tế bào vi khuẩn của acid fusidic. Không thấy xảy ra hiện tượng kháng chéo với các kháng sinh khác do cấu trúc hóa học và cơ chế tác dụng của acid fusidic khác với các kháng sinh khác.
. Bethamethason dipropionat
Betamethason là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng mineralocorticoid không đáng kể. Betamethason có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp và chống dị ứng. Thuốc dùng đường uống, tiêm, tiêm tại chỗ, hít hoặc bôi để trị nhiều bệnh cần chỉ định dùng corticosteroid.
Các đặc tính dược động học:
Acid fusidic
-Acid fusidic hấp thu tốt sau khi bôi do có tính diện hoạt: vừa thân nước vừa thân dầu nên dễ dàng thấm qua da và hiện diện trong tất cả các lớp mô da và dưới da.
-Acid fusidic có thể qua hàng rào rau thai, có mặt trong sữa mẹ khi người mẹ sử dụng thuốc.
-Thải trừ chủ yếu qua đường mật dưới dạng đã chuyển hóa, một lượng nhỏ qua nước tiểu.
-Bethamethason dipropionat
Betamethason dễ được hấp thu qua đường tiêu hóa. Thuốc cũng dễ được hấp thụ khi dùng tại chỗ. Khi bôi, đặc biệt nếu băng kín hoặc khi da bị rách hoặc khi thụt trực tràng, có thể có một lượng betamethason được hấp thu đủ cho tác dụng toàn thân. Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Trong tuần hoàn, betamethason liên kết rộng rói với cỏc protein huyết tương, chủ yếu là với globulin cũn với albumin thỡ ớt hơn. Các corticosteroid tổng hợp bao gồm betamethason, ớt liờn kết rộng rói với protein hơn so với hydrocortison. Nửa đời của chúng cũng có chiều hướng dài hơn; betamethason là một glucocorticoid tác dụng kéo dài. Các corticosteroid được chuyển hóa chủ yếu ở gan nhưng cũng cả ở thận và bài xuất vào nước tiểu
Đóng gói: Hộp 1 tuýp 5 gam
Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Tiêu chuẩn: TCCS
Betamethason Dipropionat...............................64 mg
Tá dược: Alcol cetostearyl, Vaselin, Glycerin , Tween 80, Kali sorbat, Methyl paraben, Propyl paraben, nước cất................vừa đủ 5 g.
Chỉ định: Kem Besidic được chỉ định trong các trường hợp sau:
Dùng trong viêm da khi đã có nhiễm khuẩn hoặc có thể bị nhiễm khuẩn. Các bệnh viêm da bao gồm eczema dị ứng, eczema hình đĩa, eczema tập trung, viêm da tiết bã nhờn, viêm da tiếp xúc.
Liều lượng và cách dùng:
- Tổn thương không băng kín: Thoa kem 2-3 lần /ngày.
- Tổn thương được băng kín : Có thể bôi ít hơn
Chống chỉ định:
-Dị ứng một trong các thành phần của thuốc.
-Không sử dụng khi nhiễm trùng do virut, lao da, nấm da, viêm da quanh miệng, trứng cá đỏ và tình trạng loét da.
Tương tác với các thuốc khác:
Chưa được ghi nhận chính thức tuy nhiên nên tránh sử dụng đồng thời với các thuốc chuyển hóa ở gan bởi isoenzym Cytochrome P450.
Tác dụng không mong muốn:
Rất hiếm khi gặp phản ứng quá mẫn. Điều trị dài ngày và liều cao thì có thể gây teo da như mỏng da, vân da, giãn các mạch máu nông, đặc biệt là khi băng kín hoặc bôi thuốc ở vùng da có nhiều lớp gấp. Khi bôi liều cao hoặc dài ngày đặc biêt lại dùng băng buộc chặt hoặc quấn tã, có thể thuốc ngấm vào đường toàn thân đủ để tăng hàm lượng cortison và gây suy tuyến thượng thận. Trẻ em và trẻ sơ sinh dễ có nguy cơ này.
Cẩn thận khi bôi cạnh mắt.
‘ Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc’
Thận trọng:
-Tránh để thuốc tiếp xúc với mắt hoặc vùng gần mắt.
-Không được dùng dài ngày đặc biệt ở vùng mặt, ở những vùng da bị trầy hoặc nếp gấp, ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Thuốc có thể qua hàng rào rau thai, phải cân nhắc sử dụng cho phụ nữ có thai.
Khi sử dụng dạng tại chỗ ở phụ nữ cho con bú thấy có mặt của thuốc trong sữa nên không sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc có thể gây chóng mặt do đó phải cẩn thận khi dùng thuốc lúc lái xe hoặc vận hành máy móc.
Sử dụng quá liều:
Khi bôi thuốc lên da hiếm thấy xảy ra ngộ độc do quá liều. Nếu bôi quá nhiều thì rửa bằng nước.
Các đặc tính dược lực học :
Acid fusidic
Acid fusidic là thuốc kháng khuẩn tại chỗ sử dụng ngoài da có cấu trúc steroid, thuộc nhóm fusinadine
Cơ chế: Acid fusidic có tác dụng kìm và diệt khuẩn do ức chế quá trình sinh tổng hợp protein cần thiết của vi khuẩn.
Phổ kháng khuẩn:
-Acid fusidic có tác dụng tốt đối với tụ cầu, đặc biệt là S.aureus và S.epidermidis (bao gồm cả chủng đẫ kháng methicillin). Acid fusidic cũng có tác dụng tốt trên Norcadia asteroides và Clostridium.
-Các chủng ít nhạy cảm hơn: streptococci, enterococci.
-Nói chung Acid fusidic không tác dụng với vi khuẩn Gr(-) và nấm tuy nhiên acid fusidic cũng có tác dụng với Bacteroides fragilis, Mycobacterium turbeculosis, M.leprae, Giardia lamblia, Plasmidium falciparum.
Sự kháng thuốc:
Sự kháng thuốc thường xảy ra do vi khuẩn làm giảm khả năng thấm qua thành tế bào vi khuẩn của acid fusidic. Không thấy xảy ra hiện tượng kháng chéo với các kháng sinh khác do cấu trúc hóa học và cơ chế tác dụng của acid fusidic khác với các kháng sinh khác.
. Bethamethason dipropionat
Betamethason là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng mineralocorticoid không đáng kể. Betamethason có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp và chống dị ứng. Thuốc dùng đường uống, tiêm, tiêm tại chỗ, hít hoặc bôi để trị nhiều bệnh cần chỉ định dùng corticosteroid.
Các đặc tính dược động học:
Acid fusidic
-Acid fusidic hấp thu tốt sau khi bôi do có tính diện hoạt: vừa thân nước vừa thân dầu nên dễ dàng thấm qua da và hiện diện trong tất cả các lớp mô da và dưới da.
-Acid fusidic có thể qua hàng rào rau thai, có mặt trong sữa mẹ khi người mẹ sử dụng thuốc.
-Thải trừ chủ yếu qua đường mật dưới dạng đã chuyển hóa, một lượng nhỏ qua nước tiểu.
-Bethamethason dipropionat
Betamethason dễ được hấp thu qua đường tiêu hóa. Thuốc cũng dễ được hấp thụ khi dùng tại chỗ. Khi bôi, đặc biệt nếu băng kín hoặc khi da bị rách hoặc khi thụt trực tràng, có thể có một lượng betamethason được hấp thu đủ cho tác dụng toàn thân. Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Trong tuần hoàn, betamethason liên kết rộng rói với cỏc protein huyết tương, chủ yếu là với globulin cũn với albumin thỡ ớt hơn. Các corticosteroid tổng hợp bao gồm betamethason, ớt liờn kết rộng rói với protein hơn so với hydrocortison. Nửa đời của chúng cũng có chiều hướng dài hơn; betamethason là một glucocorticoid tác dụng kéo dài. Các corticosteroid được chuyển hóa chủ yếu ở gan nhưng cũng cả ở thận và bài xuất vào nước tiểu
Đóng gói: Hộp 1 tuýp 5 gam
Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Tiêu chuẩn: TCCS
Sản phẩm cùng loại